Phòng sạch là nơi được kiểm soát nghiêm ngặt về các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, số hạt,… Trong bài viết này hãy cùng tìm hiểu các thông số phòng sạch cần phải kiểm tra như thế nào nhé!
1. Tốc độ gió và số lần thay đổi gió trong phòng sạch
Sự sạch sẽ trong phòng sạch được tạo ra bằng cách cấp một lượng không khí sạch đủ lớn để làm loãng các hạt ô nhiễm sinh ra trong phòng. Do đó, để đảm bảo phòng sạch hoạt động tốt, chúng ta cần phải đo lưu lượng khí cấp, tốc độ khí trung bình, sự đồng đều, hướng của dòng khí và mô hình dòng chảy của phòng.
Kiểu dòng khí và tốc độ gió
Dòng khí một chiều (dòng chảy tầng) sẽ dựa vào không khí sạch được cấp để đẩy, di chuyển không khí ô nhiễm trong phòng để duy trì độ sạch của phòng. Vì vậy tốc độ gió cũng như sự đồng đều của không khí là những thông số quan trọng, ảnh hưởng đến độ sạch. Tốc độ gió đủ lớn, độ đồng đều cao có thể loại bỏ các chất gây ô nhiễm một cách nhanh và hiệu quả hơn.
Dòng không khí rối sẽ dựa vào luồng khí sạch được cấp để làm loãng các chất ô nhiễm trong phòng để duy trì độ sạch. Với số lần thay đổi không khí càng lớn, kiểu luồng không khí càng phù hợp thì hiệu quả làm sạch càng tốt. Do đó, đối với các phòng sạch này, lưu lượng không khí cấp và số lần thay đổi không khí tương ứng với từng cấp độ sạch là các hạng mục chính cần quan tâm.
Khi đo, để có số đọc lặp lại, hãy ghi lại thời gian trung bình của tốc độ gió tại mỗi điểm đo.
Số lần thay đổi không khí
Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO 146144-4: Số lần trao đổi gió được biểu thị bằng số lần không khí đi ra sau đó đi vào phòng sạch trên một đơn vị thời gian. Nó được tính bằng cách lấy thể tích của phòng sạch hoặc một khu vực sạch chia cho khối lượng không khí được cung cấp trong một đơn vị thời gian (Thường là đơn vị giờ).
2. Nhiệt độ và độ ẩm
Đo nhiệt độ và độ ẩm trong phòng sạch hay các cơ sở sản xuất thường được chia thành 2 cấp: Thử nghiệm chung và thử nghiệm toàn diện. Loại thứ nhất thích hợp với các bài kiểm tra nghiệm thu ở trạng thái thiết lập còn loại thứ hai thích hợp cho các kiểm tra hoạt động một cách toàn diện trong trạng thái tĩnh hoặc động. Các thử nghiệm này thích hợp cho những phòng có yêu cầu nghiêm ngặt về hiệu suất của nhiệt độ và độ ẩm.
Thử nghiệm đo nhiệt độ và độ ẩm sẽ được thực hiện sau khi kiểm tra tính đồng nhất của dòng khí và sau khi đã điều chỉnh hệ thống HVAC phòng sạch. Tại thời điểm thực hiện kiểm trả hệ thống điều hòa không khí đã hoạt động một cách ổn định.
Cần đặt ít nhất một cảm biến độ ẩm trong mỗi vùng cần kiểm soát độ ẩm và để cho cảm biến đủ thời gian để ổn định. Và phép đo phải phù hợp với mục đích sử dụng thực tế, bắt đầu đo sau khi cảm biến ổn định và thời gian đo không dưới 5 phút.
Mục đích của thử nghiệm này là để xác minh khả năng duy trì chênh lệch áp suất quy định giữa cơ sở đã hoàn thiện và môi trường xung quanh và giữa các không gian bên trong cơ sở. Phát hiện này áp dụng cho cả 3 trạng thái có người ở. Việc kiểm tra này cần được thực hiện thường xuyên.
Mục đích của kiểm tra này là để xác định khả năng duy trì chênh lệch áp suất quy định giữa cơ sở đã hoàn thiện và môi trường xung quanh và giữa các phòng sạch trong cơ sở. Kiểm tra chênh lệch áp suất phải được thử nghiệm trong điều kiện tất cả các cửa đều phải đóng, từ áp suất cao đến áp suất thấp, bắt đầu từ phòng sâu nhất so với bên ngoài, sau đó bố trí và thử nghiệm lần lượt ra bên ngoài.
Xem thêm: Nhiệt độ, độ ẩm được quy định như thế nào trong phòng sạch
3. Kiểm tra chênh lệch áp suất trong phòng sạch
Các yêu cầu khi đo chênh áp cho phòng sạch
• Khi kiểm tra chênh áp cho phòng sạch, yêu cầu tất cả các cửa của cơ sở sản xuất cần phải đóng.
• Trên một mặt phẳng sạch (cùng tầng) cần thực hiện theo thứ từ cấp sạch từ cao đến thấp, cho đến phòng thông trực tiếp với bên ngoài
• Vòi đo có thể được đặt ở bất kỳ đâu trong phòng mà không bị ảnh hưởng bởi luồng không khí, bề mặt của vòi đo cần song song với đường của dòng khí.
• Dữ liệu được đo và ghi lại phải có độ chính xác đến 1Pa
Các bước phát hiện chênh lệch áp suất:
- B1: Đóng tất cả các cửa trong cơ sở
- B2: Sử dụng áp kế chênh lệch để đo chênh áp giữa các phòng sạch, giữa phòng sạch với các hành lang, giữa các hành lang và giữa airlock với phòng sạch và hành lang cuối cùng là giữa hành lang với môi trường bên ngoài.
- B3: Ghi lại tất cả dữ liệu
Tiêu chuẩn chênh lệch áp suất yêu cầu
• Giá trị áp suất âm hay dương được duy trì trong phòng sạch cần được kiểm tra dựa trên yêu cầu thiết kế hoặc quy trình của phòng sạch.
• Chênh lệch áp suất tĩnh giữa các phòng sạch hoặc khu vực sạch có cấp độ khác nhau và các phòng không sạch không được nhỏ hơn 5Pa.
• Chênh lệch áp suất tĩnh giữa phòng sạch và môi trường bên ngoài không được nhỏ hơn 10Pa
• Đối với phòng sạch dòng chảy tầng có cấp độ sạch nghiêm ngặt hơn ISO 5 (Class 100), khi mở cửa, nồng độ bụi của bề mật làm việc trong nhà cách cửa 60cm không được lớn hơn nồng độ bụi giới hạn của mức tương ứng.
• Nếu các yêu cầu tiêu chuẩn trên không được đáp ứng thì chúng ta cần điều chỉnh lại lượng gió cấp và lượng gió thải đến khi đủ tiêu chuẩn.
4. Số hạt lơ lửng trong phòng sạch
Một số chú ý khi kiểm tra số hạt trong phòng sạch
• Nhân viên thực hiện kiểm tra cần phải mặc quần áo phòng sạch, không quá 2 người, cách xa điểm đo, đồng thời phải giữ trạng thái yên tĩnh. Khi thực hiện thao tác thay đổi các điểm kiểm tra cần phải nhẹ nhàng và giảm sự ảnh hưởng của nhân viên đối với độ sạch của phòng.
• Sử dụng thiết bị đang có hiệu lực hiệu chuẩn.
• Thiết bị được điều chỉnh về Zero trước và sau khi kiểm tra
• Trong khu vực dòng chảy tầng, đầu dò lấy mẫu được chọn phải gần với lấy mẫu đẳng động và độ lệch giữa tốc độ gió đi vào đầu dò lấy mẫu và tốc độ gió không khí thu được không vượt quá 20%. Nếu không thể đáp ứng, hãy hướng cổng lấy mẫu theo hướng chính của luồng khí. Đối với điểm lấy mẫu của dòng chảy rối, cổng lấy mẫu phải hướng lên trên theo phương thẳng đứng.
• Đường ống nối từ cổng lấy mẫu đến cảm biến đếm số hạt cần phải càng ngắn càng tốt.
Hướng dẫn đặt điểm lấy mẫu
• Điểm lấy mẫu thường đặt cách mặt đất khoảng 80cm-120cm, bố trí các điểm đều nhau một cách khoa học, tránh cửa gió hồi.
• Với bất kỳ phòng sạch nhỏ hoặc những khu vực làm sạch không khí cục bộ, số lượng điểm lấy mẫu không được ít hơn 2 và có thể thu được tổng số điểm lấy mẫu bằng cách lấy gốc của khu vực đó 2 lần.
• Số điểm lấy mẫu tối thiểu tương ứng với số điểm lấy mẫu hạt lơ lửng.
• Sau khi hoàn tất việc lấy mẫu, đĩa nuôi cấy được đặt trong tủ ấm nhiệt độ không đổi trong thơi gian không ít hơn 48h. Cần có thí nghiệm đối chứng cho mỗi mẫu nuôi cấy để kiểm tra xem môi trường nuôi cấy có bị nhiễm bẩn hay không.
5. Vi khuẩn lắng cặn
Vị trí điểm đo trong khu vực làm việc cách mặt đất khoảng 80cm – 120cm.
Đặt đĩa Petri đã chuẩn bị sẵn tại điểm lấy mẫu, mở nắp đĩa Petri và phơi trong thời gian quy định, sau đó đậy đĩa Petri và đặt nó ở môi trường nhiệt độ không đổi.
Nuôi cấy trong tủ ấm không dưới 48h
Cần có thí nghiệm đối chứng cho mỗi mẫu nuôi cấy để kiểm tra xem môi trường nuôi cấy có bị nhiễm bẩn hay không.
6. Độ ồn trong phòng sạch
Tiêu chuẩn Liên bang Hoa Kỳ FED STD 209E có yêu cầu: “Việc kiểm soát tiếng ồn của phòng sạch được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu về hoạt động hoặc sản phẩm, và giữ cho nhân viên trong phạm vi thoải mái và an toàn”. Trong tiêu chuẩn ISO / DIS 14644-4 (bản dự thảo) có quy định rằng: “Mức áp suất âm thanh thích hợp cần được lựa chọn theo yêu cầu về sự thoải mái và an toàn của những người trong phòng sạch và mức áp suất ngược của môi trường (chẳng hạn như các thiết bị).
Cường độ âm thanh hay giá trị tiếng ồn của phòng sạch được đưa ra bởi hầu hết các tiêu chuẩn nằm trong khoảng 65-70dB (A), trong ngành Y tế thậm chí còn chưa yêu cầu mức độ này.
Nếu chiều cao đo từ mặt đắt khoảng 1,2 mét và diện tích trong phòng sạch nhỏ hơn 15 mét vuông. Chúng ta chỉ có thể đo 1 điểm ở giữa phòng, nếu diện tích hơn 15 mét vuông, chúng ta cần đo 4 điểm ở các góc đối diện, cách tường bên 1 mét, điểm đo hướng về các góc.
7. Đo chiếu sáng trong phòng sạch.
Khi đo chiếu sáng trong phòng sạch, mặt phẳng điểm đo cách mặt đất khoảng 0,8 mét, bố trí các điểm cách mặt đất 2 mét, điểm đo trong phòng trong phạm vi 30 mét vuông cách tường bên 0,5 mét, điểm đo trong phòng vượt 30 mét vuông cách tường 1 mét.
Trên đây là 7 thông số phòng sạch cơ bản mà chúng ta không thể không kiểm tra trong quá trình sử dụng. Mong rằng bài viết có thể giúp bạn hiểu hơn các thông số này và thực hiện quy trình kiểm tra một cách hiệu quả.